Lưu đày

Lưu đày hay lưu vong có nghĩa là phải xa nhà (ví dụ như làng, thị trấn, thành phố, tiểu bang, tỉnh, lãnh thổ hoặc thậm chí là quốc gia), trong khi bị từ chối không cho phép trở lại hoặc bị đe dọa bị cầm tù hoặc phải chết khi trở về.Trong luật La Mã, exsilium biểu thị cả lưu vong tự nguyện và xua đuổi như một hình phạt tử hình thay thế cho cái chết. Trục xuất (deportation) là lưu vong cưỡng bức, và kéo theo sự mất mát suốt đời về quyền công dân và tài sản. Relegation là một hình thức trục xuất nhẹ hơn, trong đó bảo tồn quyền công dân và tài sản của chủ thể.[1]Các thuật ngữ diasporatị nạn mô tả lưu vong của một nhóm người, với lý do hoặc tự nguyện hoặc bị ép buộc, và "chính phủ lưu vong" mô tả một chính phủ của một quốc gia đã tái định cư và tranh luận về tính hợp pháp của nó từ bên ngoài quốc gia đó. Người lưu đày tự nguyện thường được mô tả như một hình thức phản kháng của người tuyên bố nó, để tránh bị bức hại và truy tố (như cáo buộc về thuế hoặc hình sự), một hành động xấu hổ hoặc ăn năn hoặc cô lập bản thân để có thể dành thời gian cho theo đuổi một mục đích cụ thể.Điều 9 của Tuyên ngôn Nhân quyền quy định rằng "Không ai phải chịu sự bắt bớ, giam giữ hoặc lưu đày tùy tiện".